Hướng dẫn crack Windows 8.1 thành công 100%


 Download: Link 1   Link 2

Tất cả các File đều phải chạy với quyền Admin ( Run as Administrator )

1.Xóa key mà bạn đã cài đặt trước đó bằng việc sử dụng “Winact 1.4.1” (Click chuột phải vào file Winact 1.4.1.exe chọn Run as Administrator)
-Chọn “Options” và “Unistall Product key


2. Chạy file A9600E.exe (theo phiên bản 32-bit hoặc 64-bit mà bạn đang sử dụng) Kích chuột phải Run as Administrator và đợi.
-Check Properties trong My Computer, Windows đã được kích hoạt
3. Chuột phải Run as Administrator với “My WCP watermark Editor.exe


-Chọn “Remove all wathermark” và click “Apply new settings

 
Xem thêm…

Các lệnh cơ bản của SSH


1. Lệnh liên quan đến hệ thống 

exit: thoát khỏi cửa sổ dòng lệnh.
logout: tương tự exit.
reboot: khởi động lại hệ thống.
halt: tắt máy.
startx: khởi động chế độ xwindows từ cửa sổ terminal.
mount: gắn hệ thống tập tin từ một thiết bị lưu trữ vào cây thư mục chính.
unmount: ngược với lệnh mount.
/usr/bin/system-config-securitylevel-tui: Cấu hình tường lửa và SELinux

2. Lệnh xem thông tin
cat /proc/cpuinfo: Tìm chi tiết kỹ thuật của CPU
cat /proc/meminfo: Bộ nhớ và trang đổi thông tin
lspci: Xem thông tin mainboard
uname -r: Xem hạt nhân phiên bản
gcc -v: Compiler phiên bản nào tôi đã cài đặt.
/sbin/ifconfig: Xem các địa chỉ IP của bạn.
netstat: xem tất cả các kết nối.
lsmod: Những gì được nạp module hạt nhân
last: xem những ai đã login vào hệ thống
df: Xem dung lượng ổ đĩa cứng
free -m: xem dung lượng sử dụng bộ nhớ
netstat -an |grep :80 |wc -l: xem có bao nhiêu kết nối đến cổng 80

3. Lệnh thao tác trên tập tin
ls: lấy danh sách tất cả các file và thư mục trong thư mục hiện hành.
pwd: xuất đường dẫn của thư mục làm việc.
cd: thay đổi thư mục làm việc đến một thư mục mới.
mkdir: tạo thư mục mới.
rmdir: xoá thư mục rỗng.
cp: copy một hay nhiều tập tin đến thư mục mới.
mv: đổi tên hay di chuyển tập tin, thư mục.
rm: xóa tập tin.
wc: đếm số dòng, số kí tự... trong tập tin.
touch: tạo một tập tin.
cat: xem nội dung tập tin.
vi: khởi động trình soạn thảo văn bản vi.
df: kiểm tra dung lượng đĩa.
du: xem dung lượng đĩa đã dùng cho một số tập tin nhất định
tar -cvzpf archive.tgz /home/example/public_html/folder: nén một thư mục
tar -tzf backup.tar.gz: liệt kê file nén gz
tar -xvf archive.tar: giải nén một file tar
unzip file.zip: giải nén file .zip
wget: download một file.
chown user:user folder/ -R: Đổi owner cho toàn bộ thư mục vào file.
tail 100 log.log: Xem 100 dòng cuối cùng của file log.log.

4. Lệnh khi làm việc trên terminal
clear: xoá trắng cửa sổ dòng lệnh.
date: xem ngày, giờ hệ thống.
find /usr/share/zoneinfo/ | grep -i pst: xem các múi giờ.
ln -f -s /usr/share/zoneinfo/Asia/Ho_Chi_Minh /etc/localtime: Đổi múi giờ máy chủ về múi giờ Việt Nam
date -s "1 Oct 2009 18:00:00": Chỉnh giờ
cal: xem lịch hệ thống.

5. Lệnh quản lí hệ thống
rpm: kiểm tra gói đã cài đặt hay chưa, hoặc cài đặt một gói, hoặc sử dụng để gỡ bỏ một gói.
ps: kiểm tra hệ thống tiến trình đang chạy.
kill: dừng tiến trình khi tiến trình bị treo. Chỉ có người dùng super-user mới có thể dừng tất cả các tiến trình còn người dùng bình thường chỉ có thể dừng tiến trình mà mình tạo ra.
top: hiển thị sự hoạt động của các tiến trình, đặc biệt là thông tin về tài nguyên hệ thống và việc sử dụng các tài nguyên đó của từng tiến trình.
pstree: hiển thị tất cả các tiến trình dưới dạng cây.
sleep: cho hệ thống ngừng hoạt động trong một khoảng thời gian.
useradd: tạo một người dùng mới.
groupadd: tạo một nhóm người dùng mới.
passwd: thay đổi password cho người dùng.
userdel: xoá người dùng đã tạo.
groupdel: xoá nhóm người dùng đã tạo.
gpasswd: thay đổi password của một nhóm người dùng.
su: cho phép đăng nhập với tư cách người dùng khác.
groups: hiển thị nhóm của user hiện tại.
who: cho biết ai đang đăng nhập hệ thống.
w: tương tự như lệnh who.
man: xem hướng dẫn về dòng lệnh như cú pháp, các tham số...

Lưu ý: hệ điều hành Linux phân biệt chữ hoa và chữ thường.
Xem thêm…

Tổng hợp lệnh ubuntu và centos/fedora

Bài viết được tổng hợp các lệnh quản trị thường gặp trong Red Hat, Fedora, Ubuntu. Đối chiếuso sánh các lệnh tương đương giữa Red Hat/Fedora và Ubuntu

Trong Ubuntu chủ yếu sử dụng lệnh
apt-get
Trong Red Hat/Fedora chủ yếu sử dụng lệnh
yum
Bảng sau được Thủ thuật Việt Nam so sánh, tổng hợp các lệnh  Ubuntu/Debian với Red Hat/Fedora trong cùng một tác vụ quản lý
Task Red Hat/Fedora Ubuntu
Cài mới, Gỡ bỏ và Cập nhật Packages
Làm mới list và repository Tự động khi chạy lệnh Yum apt-get update
Cài đặt một package từ một repository yum install ten_package apt-get install ten_package
Cài đặt từ một file yum install package.rpm
rpm -i package.rpm
dpkg --install package.deb
Gỡ bỏ một package rpm -e ten_package apt-get remove ten_package
Kiểm tra cập nhật phiên bản mới yum check-update apt-get -s upgrade
apt-get -s dist-upgrade
Cập nhật phiên bản yum update
rpm -Uvh [args]
apt-get upgrade
Cập nhật nhân yum upgrade apt-get dist-upgrade
Kiểm tra thông tin một Package
Tìm kiếm thông tin về một package yum search ten_package apt-cache search ten_package
Liệt kê danh sách các package yum list available apt-cache dumpavail
Liệt kê danh sách các package đã cài đặt yum list installed
rpm -qa
dpkg --list
Kiểm tra thông tin về một package yum info ten_package apt-cache show ten_package
Kiểm tra thông tin về một package đã cài đặt rpm -qi ten_package dpkg --status ten_package
Danh sách các file trong một package đã cài đặt rpm -ql ten_package dpkg --listfiles ten_package
Danh sách các file cấu hình của một gói đã cài đặt rpm -qc ten_package dpkg-query --show -f '${Conffiles}\n'ten_package
Danh sách package được cài cùng package rpm -qR ten_package apt-cache depends
Thông tin từ một file
Tìm package từ một file rpm -qf filename dpkg --search filename
Lệnh làm việc với hệ thống
Thông tin thống kê cache - apt-cache stats
Gỡ bỏ package + tất cả cache trên đĩa cứng yum clean packages apt-get clean
Repository location configuration /etc/yum.conf /etc/apt/sources.list
Lệnh làm việc với apache
Start/stop service httpd start/stop/restart service httpd start/stop/restart
Khởi động cùng hệ thống chkconfig httpd on update-rc.d apache defaults
Hủy khởi động cùng hệ thống chkconfig httpd off update-rc.d apache purge
Xem thêm…

Tạo database và user mysql bằng lệnh terminal


Hướng dẫn tạo database và user MySql bằng dòng lệnh trên Linux Terminal, cách thiết lập quyền sử dụng cho user.

1. Đăng nhập vào MySql Server bằng lệnh sau
mysql -u root -p
2. Tạo database
Sau khi đăng nhập vào MySql Server bạn có thể tạo cơ sở dữ liệu bằng lệnh sau
create database dbname;
3. Tạo user và thiết lập quyền cho user
Sử dụng lệnh sau để thiết lập đầy đủ các quyền cho một user
grant all on dbname.* to username@localhost;
Tất nhiên trong thực tế chắc chắn bạn cần giới hạn một số quyền của user, khi đó hãy sử dụng lệnh sau
grant SELECT on dbname.* to username@localhost; // SELECT là quyền
Danh sách các quyền bạn có thể thiết lập cho user
ALL
ALTER
CREATE VIEW
CREATE
DELETE
DROP
GRANT OPTION
INDEX
INSERT
SELECT
SHOW VIEW
TRIGGER
UPDATE
Sau khi thiết lập các quyền cho user, bạn cần làm thêm một việc là thiết lập mật khẩu cho user
set password for username@localhost = password('mat_khau');
Thực hành
Viết cả 1 đống chữ ở trên có lẽ sẽ khó hình dung cho bạn. Vậy hãy cùng Thủ thuật Việt Nam thử làm ví dụ nhé.
Trong ví dụ chúng ta sẽ tạo ra:
- Database : thuthuatvietnam
- user : root
- set mật khẩu 123456 và full quyền
Kết nối MySql server và liệt kê các database đang có
mysql -u root -p
Nhập mật khẩu và enter
Tạo database và user mysql bằng lệnh terminal
Liệt kê các database đang có
show databases;
Hien thi database trong Terminal
OK, chưa có database tên thuthuatvietnam, chúng ta tạo thôi :)
create database thuthuatvietnam;
Tạo database mysql bằng lệnh terminal
Thêm user root sử dụng database và cũng set full quyền luôn
grant all on thuthuatvietnam.* to root@localhost;
Tạo user mysql bằng lệnh terminal
Thiết lập mật khẩu 123456 cho user root (để sử dụng database)
set password for root @localhost = password('123456');
Tạo database và user mysql bằng lệnh terminal
Liệt kê lại cho chắc chắn đã có database thuthuatvietnam
show databases;
Tạo database và user mysql bằng lệnh terminal
Như vậy là đã tạo đầy đủ, giờ chúng ta di chuyển vào thư mục chứa website /var/www
cd /var/www
Tạo 1 file php có tên index.php
touch index.php
Mở file này để thêm code
nano index.php
Và thêm đoạn code sau
<?php 
mysql_connect('localhost', 'root', '123456') or die ('khong connect');
echo 'connect';
?>
Mở trình duyệt và gõ ip máy chủ của bạn.
Và đây là kết quả
Tạo database và user mysql bằng lệnh terminal
Thử thay đổi password thành 123456789. Kết quả sẽ như sau
Tạo database và user mysql bằng lệnh terminal
Chúc bạn thành công !
Xem thêm…

Hướng dẫn cách xem file log trên CentOs

Xem file log là công việc thường thấy của người quản trị server. Chỉ bằng cách xem file log mới có thể thấy được đầy đủ thông tin những gì đã diễn ra trên server của mình.


Bài viết hướng dẫn bạn cơ bản về log trên CentOs và cách xem file log trên CentOs
Trong Linux, logs được lưu trong thư mục /var/log. Để di chuyển vào thư mục chứa logs, gõ lệnh
cd /var/log/
Trong thư mục này chứa các logs chính như sau:
/var/log/auth.log: Lưu các log về xác thực
/var/log/boot.log : Log các hoạt động trong quá trình khởi động hệ thống
/var/log/cron: Log lưu các lịch hoạt động tự động
/var/log/dmesg : Giống log message bên dưới nhưng chủ yếu là log bộ đệm
/var/log/message: Log lưu thông tin chung của hệ thống
/var/log/httpd/: Thư mục chứa log của dịch vụ Apache
/var/log/maillog: Các log hoạt động mail trên máy chủ
/var/log/secure: Log bảo mật
/var/log/wtmp  : Ghi log đăng nhập
/var/log/yum.log: Các log của Yum
Nếu bạn cài thêm các phần mềm khác, bạn sẽ có thêm một số thư mục hoặc tệp log tương ứng. Ví dụ như trong hình thủ thuật việt nam cài DirectAdmin, SuPhp, ftpd...
Xem log tren Centos
Để xem file log trên CentOs chúng ta thường sử dụng more hoặc tail hoặc less.
more -f /var/log/secure
tail -n 30 /var/log/secure(xem 30 dòng đầu của log, cách này mình hay dùng)
Ví dụ xem log httpd của website thuthuatvietnam.com
tail -n 30 /var/log/httpd/domains/thuthuatvietnam.com.log
Sẽ có list log dạng như hình bên dưới
Xem log file Centos
Xem thêm…

Hướng dẫn cài đặt, cấu hình và sử dụng OpenVZ tạo VPS trên CentOs 6

Nếu bạn sở hữu riêng một server và muốn chia ra thành nhiều VPS nhỏ với những mục đích sử dụng khác nhau thì bạn sẽ cần tìm hiểu về công nghệ ảo hóa.

 OpenVZ là một trong những phần mềm được sử dụng rộng rãi. Sử dụng OpenVZ sẽ giúp bạn dễ dàng tạo ra các VPS (Virtual Private Server). Điểm mạnh của OpenVZ là sử dụng chung tài nguyên với HĐH chính nên đảm bảo sử dụng được nhiều kernel gốc, do đó không bị lãng phí tài nguyên.

Bài viết hướng dẫn cài đặt OpenVZ trên CentOs 6.x, sử dụng OpenVZ để tạo VPS, quản lý VPS (OpenVZ Container)
Cài đặt OpenVZ trên Centos 6
OpenVZ được cài đặt quá dễ dàng chỉ gồm 3 bước chính như sau:
1. Thêm OpenVZ repository vào Yum
Di chuyển vào thư mục /etc/yum.repos.d
cd /etc/yum.repos.d
Tải OpenVZ repo về thư mục
wget http://download.openvz.org/openvz.repo
Nhập OpenVZ GPG key cho Yum
rpm --import http://download.openvz.org/RPM-GPG-Key-OpenVZ
2. Cài OpenVZ
Cài OpenVZ bằng lệnh:
yum install vzkernel
3. Cài đặt một số công cụ bổ trợ
Chạy lệnh
yum install vzctl vzquota ploop

Cấu hình CentOs hỗ trợ tốt cho OpenVZ

1. Cấu hình để mỗi khi hệ thống khởi động, luôn chọn OpenVZ. Để làm việc này, chúng ta sẽ sửa trong file /boot/grub/menu.lst và thiết lập default là 0.
vi /boot/grub/menu.lst
Sửa thiết lập :
default=0
timeout=5
2. Chỉnh một số thông số của kernel.
Mở file /etc/sysctl.conf
vi /etc/sysctl.conf
Chắc chắn rằng sysctl.conf có các thiết lập tương tự như sau:
net.ipv4.ip_forward = 1
net.ipv4.conf.default.proxy_arp = 0
net.ipv4.conf.all.rp_filter = 1
kernel.sysrq = 1
net.ipv4.conf.default.send_redirects = 1
net.ipv4.conf.all.send_redirects = 0
net.ipv4.icmp_echo_ignore_broadcasts=1
net.ipv4.conf.default.forwarding=1
3. Chuyển thiết lập SELinux thành disabled trong file /etc/sysconfig/selinux
vi /etc/sysconfig/selinux

cai dat, cau hinh, su dung openvz

Cấu hình OpenVZ

4. Mở file /etc/vz/vz.conf tìm đến dòng NEIGHBOUR_DEVS và bỏ dấu "#" sau đó đổi giá trị detect thành all
vi /etc/vz/vz.conf
NEIGHBOUR_DEVS=all
Cuối cùng, khởi động lại hệ thống
reboot
Sau khi khởi động hoàn tất, cần kiểm tra lại chắc chắn openvz đã được khởi động, gõ lệnh
uname -r
Phiên bản Openvz sẽ hiển thị dạng
2.6.32-042stab081.3
Như vậy là với các thao tác trên chúng ta đã cài đặt, cấu hình và thiết lập hoàn thiện OpenVZ trên CentOs. Các hướng dẫn dưới đây Thủ thuật Việt Nam sẽ tiếp tục hướng dẫn bạn Sử dụng OpenVZ tạo và quản lý VPS

Tạo máy ảo

Trước khi bạn có thể tạo được máy ảo VPS bạn cần tải về ít nhất một mẫu template của distro nào nó. Để tham khảo danh sách các template này xem chi tiết tại http://wiki.openvz.org/Download/template/precreated .
Sau khi lựa chọn bản template, bạn cần di chuyển vào thư mục chứa template của OpenVZ
cd /vz/template/cache
Tải distro về, ở đây giả sử chúng ta chọn centos-6-x86_64.tar.gz
wget http://download.openvz.org/template/precreated/centos-6-x86_64.tar.gz
Như vậy là đã có bản template cho OpenVZ, giờ cài đặt máy ảo bằng lệnh vzctl create
vzctl create 101 --ostemplate centos-6-x86_64 --config basic
Ở đây bạn cần lưu ý 101 là 1 ID duy nhất và lớn hơn 100.

Sử dụng OpenVZ

Để khởi động máy ảo (VPS) khi hệ thống khởi động, dùng lệnh:
vzctl set 101 --onboot yes --save
Để thiết lập hostname và địa chỉ IP cho VPS chạy lệnh:
vzctl set 101 --hostname localhost --save
vzctl set 101 --ipadd 192.168.0.101 --save
Sau đó bạn cần thiết lập sockets là 1200 và thiết lập Nameserver cho VPS, ở đây Thủ thuật Việt Nam dùng name server của google
vzctl set 101 --numothersock 1200 --save
vzctl set 101 --nameserver 8.8.8.8 --nameserver 8.8.4.4 --save
Ngoài cách sử dụng lệnh command như trên bạn cũng có thể thiết lập ở file cấu hình của VPS, ví dụ ID VPS là 101 thì file cấu hình sẽ nằm ở /etc/vz/conf/101.conf
Để khởi động máy ảo, sử dụng lệnh
vzctl start 101
Ngay khi máy ảo khởi động thành công, bạn có thể set mật khẩu cho tài khoản root của máy ảo bằng cách chạy lệnh
vzctl set 101 --userpasswd username:password
Sau đó nhập mật khẩu và xác nhận mật khẩu
Để chuyển sang máy ảo qua ssh sử dụng lệnh
vzctl enter 101
Để thoát khỏi VPS quay về với tài khoản gốc của bạn, sử dụng lệnh
exit
Tắt máy ảo, sử dụng lệnh:
vzctl stop 101
Để khởi động lại máy ảo
vzctl restart 101
Để xóa máy ảo (cần phải tắt máy ảo trước)
vzctl destroy 101
Liệt kê danh sách máy ảo do OpenVZ tạo ra, dùng lệnh
vzlist -a
Để xem tài nguyên được cấp phát cho máy ảo, sử dụng lệnh
vzctl exec 101 cat /proc/user_beancounters

Thiết lập thông số cho VPS của OpenVZ (OpenVZ container)

- Thiết lập thông số ram thực
vzctl set 101 --vmguarpages $((512 * 256)) --save
Trong đó 512 là dung lượng ram tính bằng MB
- Thiết lập thông số ram burst
vzctl set 101 --privvmpages $((1024 * 256)) --save
- Thiết lập swap
vzctl set 101 --swappages 1G --save
- Thiết lập dung lượng lưu trữ
vzctl set 101 --diskspace 20G:40G --save
Trong đó: 20G là dung lượng thực, 40G là dung lượng burst
Xem thêm…

Hướng dẫn cài memcached trên server Linux (Centos 5)

Memcached là 1 trình tạo bộ đệm hiệu suất cao, chủ yếu được sử dụng để tăng tốc độ các trang web sử dụng cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên, memcached có thể được sử dụng để lưu trữ tất cả các đối tượng khác.

Gần như tất cả CMS phổ biến đều có một plugin hoặc mô-đun để tận dụng lợi thế của nó, và nhiều ngôn ngữ lập trình có một thư viện memcached, bao gồm PHP, Perl, Ruby và Python.
Memcached chạy trong bộ nhớ và không cần phải ghi vào đĩa cứng, vì vậy nó truy xuất vô cùng nhanh.
(vBulletin cũng hỗ trợ memcached, các bạn có thể cấu hình sử dụng trong file includes/config.php )

Hiện nay, chúng ta có thể điểm qua 1 số website lớn đang dùng memcached là youtube.com, facebook.com...


Hôm nay mình sẽ hướng dẫn các bạn cài memcached trên CentOS 5.

Đầu tiên bạn phải cài libevent; Phiên bản tổi thiểu có thể cài là1.1. Bạn có thể cài dễ dàng bằng lệnh yum.
yum install libevent libevent-devel 

Sau đó, bạn vào thư mục /usr/local/src và down về mã nguồn memcached:
cd /usr/local/src
wget http://memcached.googlecode.com/files/memcached-1.4.1.tar.gz

Giải nèn file vừa down về rồi vào thư mục vừa giải nén:
tar xvzf memcached-1.4.1.tar.gz
cd memcached-1.4.1

Memcached vẫn được phát triển. Vào thời điểm này, 1.4.1 là phiên bản mới nhất được đánh giá là ổn định. Bạn có thể vào link sau: http://code.google.com/p/memcached/downloads/list để xem có phiên bản ổn định mới hơn hay không. Tiếp theo, chúng ta sẽ cấu hình tiền biên dịch bằng lệnh sau:
./configure

Nếu server bạn đang chạy hệ điều hành 64bit, bạn có thể bật cờ sau để memcached cấu hình với máy 64bit giúp cải thiện hiệu suất tối đa với hệ thống 64bit:
./configure --enable-64bit

Nếu CPU server đang sử dụng có nhiều nhân(Core) bạn có thể bật cờ sau để tận dụng tối đa hiệu suất các CPU cho memcached:
./configure --enable-threads

Bạn có thể gộp chung 2 lệnh trên thành 1 lệnh như sau nếu server của bạn có cả 2 yếu tố trên:
./configure --enable-threads --enable-64bit

Sau khi quá trình cấu hình hoàn tất,chúng ta có thể biên dịch mã nguồn và cài đặt bằng lệnh sau:
make && make install

Cuối cùng, chúng ta có thể bắt đầu start memcached server bằng lệnh sau:
memcached -d -u nobody -m 512 -p 11111 127.0.0.1

Cấu trúc lệnh như sau:
memcached -d -u [user] -m [memory size] -p [port]
[listening IP]

Dưới đây là ý nghĩa các tham số:

-d Muốn nói rằng memcached sẽ chạy dưới dạng 1 deamon service(Dịch vụ nền)
-u Chỉ ra rằng user nào sẽ đc memcached dùng để truy xuất vào hệ thống
-m Thiếtlập kích thước bộ nhớ memcached sẽ sử dụng
-p Cổng (Port) mà mamcached sẽ dùng để lắng nghe.

 Lưu ý: - Nếu server bạn đang chạy 1 số dịch vụ khác như apache,nginx ... thì sau khi khởi động memcached thì bạn hãy restart lại các dịch vụ này luôn - Nếu bạn muốn ngưng memcached thì có thể dùng cách sau:
ps -A|grep memcached

Bạn sẽ thấy kết quả dạng như sau:
7034 ?        00:00:00 memcached
7035 ?        00:00:00 memcached

Đây là sanh sách các tiến trình của memcached, chúng ta sẽ kill chúng bằng lệnh sau
kill 7034
kill 7035

Sau khi kill hết, ta có thể start lại memcached bằng lệnh
memcached -d -u nobody -m 512 -p 11211 127.0.0.1

- Muốn kiểm tra memcached đã chạy chưa thì ta có thể dùng lệnh
ps -A|grep memcached

Nếu xuất hiện danh sách tiến trình của memcached tức là memcached đã chạy
Chúc các bạn thành công !
http://sinhvienit.net/forum/huong-dan-cai-memcached-tren-server-linux-centos-5.163979.html
Xem thêm…

Mang tính năng Gadget của Windows 7 trở lại Windows 8

Nếu đã trót thích tính năng Gadget trên Windows 7, và đang sử dụng Windows 8, bạn có thể tham khảo hướng dẫn sau để giúp mang lại tính năng Gadget trở lại Windows 8.

Như đã biết, Windows Vista là 1 thất bại lớn của Microsoft, tuy nhiên nó lại mang đến cho người dùng những trải nghiệm đầu tiên về các tính năng cũng như hiệu ứng ‘sơ khai’ mà sẽ xuất hiện và được cải tiến trên Windows 7 như Aero, Gadget,... Tính năng Gadget giúp mang lên màn hình Desktop máy tính các công cụ hữu ích thu nhỏ như đồng hồ, lịch,.. với hiệu ứng đồ họa khá đẹp. Tuy nhiên, trên Windows 8, tính năng này lại bị loại bỏ hoàn toàn vì có thể gây giảm hiệu suất hoạt động của máy tính và dễ gây hao pin cho laptop.
Xem thêm…

Cài đặt và Crack Windows Server 2012


Theo thông tin vừa được tiết lộ bởi Microsoft, sẽ chỉ có 4 phiên bản của Windows Server 2012, và hãng sẽ ngừng phát triển phiên bản Home Server và Small Business Server. Thay vào đó, tính năng hỗ trợ cho các thiết bị tương thích với DLNA và truyền tải đa phương tiện của Windows Home Server sẽ được tích hợp vào Windows Server 2012 Essentials. Các chuyên gia của Windows Home Server giờ sẽ phải lựa chọn giữa hai phiên bản Windows 8 Client và Windows Server 2012 Essentials.

Xem thêm…

How to Resolve Another app is currently holding the yum lock; waiting for it to exit…

I believed that some of the linux users especially the system administrators facing this kind of error message when you run the yum command:

    Existing lock /var/run/yum.pid: another copy is running as pid [pid number].
    Another app is currently holding the yum lock; waiting for it to exit...
    
Example :
Xem thêm…

Hướng dẫn gỡ bỏ Ubuntu cài song song với Win7

Mặc định Menu boot là của Ubuntu nên khi ta xoá partition của Ubuntu thì không thể vào Win 7.
Đây là cách dễ nhất để gỡ bỏ Ubuntu ra.

Hướng dẫn:

1. Cách gỡ dễ dàng nhất là cho đĩa Setup Windows 7 vào chọn Repair - Command Prompt để vào Dos.

Xem thêm…

Các phím tắt trong Windows 8

Nếu bạn đã thử cài đặt Windows 8 trên máy ảo hay thậm chí là cài trực tiếp lên máy tính thì hẳn điều cần quan tâm đầu tiên là các phím tắt trong phiên bản mới này.

Vì Windows 8 có quá nhiều sự thay đổi về giao diện nên việc tìm kiếm những thành phần cần sử dụng quả là một điều khó khăn nhưng cũng khá thú vị. Trong bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu qua các phím tắt có thể sử dụng trên Windows 8, để thông qua đó việc trải nghiệm một hệ điều hành mới của bạn trở nên thú vị hơn.
Xem thêm…

10 lệnh Windows 7 quản trị mạng cần biết

Có thể nói công cụ dòng lệnh vẫn còn nguyên giá trị trong các phiên bản hệ điều hành mới đây. Chúng giúp cho các quản trị viên mạng có thể thực hiện những thao tác kiểm tra cũng như có thể khắc phục được sự cố hệ thống.




Trong hướng dẫn này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn 10 lệnh cơ bản có thể thực hiện trên công cụ dòng lệnh trong Windows 7.
Xem thêm…

Product Key bản quyền cho Windows 8 Developer Preview


Việc cài đặt hệ điều hành Windows 8 gần như không xảy ra bất kỳ vấn đề gì với đa số người dùng. Cài đặt Windows 8 khá đơn giản và người dùng không cần phải nhập mã giấy phép bản quyền trong quá trình cài đặt.

Tuy nhiên sẽ vô cùng khó khăn khi vì một lý do nào đấy mà người dùng cần phải cài đặt lại hệ điều hành Windows 8, bởi vì quá trình cài đặt lại Windows 8 sẽ yêu cầu người dùng phải nhập mã giấy phép bản quyền để cài đặt.
Xem thêm…

G-NOME 3.2: quá nhiều bổ sung hấp dẫn

Giao diện đóng gói cho desktop của nhiều phân hệ Linux vừa có phiên bản mới. GNOME 3.2 tích hợp khá nhiều cải tiến hữu ích đặc biệt là kết nối đến kho lưu trữ trên nền tảng đám mây và các tài khoản trực tuyến.
GNOME 3.2 mang nhiều cải tiến đáng giá, hướng tới môi trường trực tuyến
Xem thêm…

Hướng dẫn cài đặt Ubuntu 11.04 song song với Windows 7


Sau đây tôi xin hướng dẫn cài đặt Ubuntu 11.04 trên một máy tính đã có Windows 7. Nếu bạn từng cài đặt các bạn Ubuntu trước thì việc cài bản 11.04 hoàn toàn dễ dàng đối với bạn, chương trình cài đặt của Ubuntu 11.04 không có thay đổi gì đáng kể để “làm khó” người dùng, do vậy trong phần hướng dẫn này tôi cũng xin nói ngắn gọn.

Xem thêm…

Hướng dẫn gỡ bỏ cài đặt Windows 8

Thời gian gần đây, phiên bản Windows 8 dành cho các nhà phát triển (Windows 8 Developer Preview) đã chính thức được ra mắt, với một số ít tính năng và giao diện người dùng được cải tiến. Tuy nhiên nhiều người sau khi trải nghiệm xonghệ điều hành mới này lại muốn gỡ bỏ nó khỏi hệ thống của mình. Bản Developer Build chủ yếu dành cho các nhà phát triển để viết những ứng dụng mới cho Windows và kiểm tra, khắc phục các vẫn đề tương thích.
c21d389817ws 8 0.jpg Hướng dẫn gỡ bỏ cài đặt Windows 8
Nếu bạn đang dùng thử Windows 8 và bây giờ muốn gỡ bỏ cài đặt hoặc loại bỏ nó khỏi hệ thống của mình, có một số lưu ý cần làm trước khi bắt đầu quá trình này.
Xem thêm…

Bỏ Login khi khởi động vào Win 7


Bỗng một ngày đẹp  trời bạn khởi động máy tính lên và thấy phải chọn login khi vào Win.Nếu 1 lần thì không nói gì mà nó sẽ luôn hiển thị bắt buộc phải enter để vào Win (ai xài pass thì hiển nhiên phải bất buộc đăng nhập rùi heng).


Việc này gây khó chịu cho 1 số người không thích.Vậy ta nên làm gì để bỏ màn hình đăng  nhập này đây 
Rất đơn giản,các bạn thực hiện vài bước sau đây là oki ngay
Xem thêm…

Tối ưu Windows 7 để máy tính hoạt động "mượt" hơn

Bài viết tổng hợp những thủ thuật hữu ích giúp bạn làm việc trên Windows 7 một cách thoải mái hơn.

Chống phân mảnh siêu tốc
Sau một thời gian sử dụng, các dữ liệu sẽ bị “đảo lộn” bởi quá trình sao lưu, copy, dán… Điều ấy khiến cho quá trình hoạt động, tốc độ truy xuất dữ liệu bị giảm đi, gây ảnh hưởng tới hiệu suất làm việc của máy tính. Để ngăn chặn tình trạng trên, người dùng nên kích hoạt công cụ chống phân mảnh ổ cứng thường xuyên.
Đây từng là công việc rất khó chịu trên các phiên bản Windows trước đây bởi mất khá nhiều thời gian. Tuy nhiên, Microsoft đã cải thiện vấn đề này với Windows 7 bằng cách tăng tốc quá trình chống phân mảnh, đồng thời cho phép thực hiện thao tác trên nhiều phân vùng ổ cứng cùng lúc.
Xem thêm…

Bắt bệnh máy tính Windows 7 khởi động chậm

Sử dụng MBR (Master Boot Record) là cách đơn giản nhưng hữu hiệu nhất để sửa và khôi phục lỗi khởi động Windows 7 (Windows 7 boot loader).
Lưu ý: Nếu máy tính của bạn bị lỗi khởi động Windows, bạn nên dùng chế độ Safe Mode.
Khởi động từ đĩa khởi động Windows.
Việc đầu tiên bạn cần làm là khởi động hệ thống từ đĩa khởi động cho đến khi khi bạn thấy dòng Repair your computer ở góc dưới bên trái.

Xem thêm…