Home
»
Linux
Reset Password CentOS 7
Vào một ngày đẹp trời bị mất password root CentOS 7. Do CentOS 7 sử dụng command khác so với các phiên bản 5,6 nên chúng ta phải áp dụng các bước sau để change password.
- Khi khởi động CentOS 7, bạn có 5s trong menu boot để chọn kernel boot.
- Như menu boot bên dưới, nhấn e để edit cho kernel Core.
- Màn hình edit, nhấn phím mũi tên xuống để nháy đi xuống.
- Di chuyển nháy bằng phím mũi tên phải để di chuyển đến đoạn
- Ta sẽ thay thế ro bằng command sau:
- Sau khi thêm xong, bấm Ctrl+X để vào Single User Mode sử dụng bash shell
- Sử dụng lệnh
- Change Paaword mới
- Update SeLinux
- Exit và root system. Sau đó đăng nhập lại kiểm tra với password mới.
Xem thêm…
- Khi khởi động CentOS 7, bạn có 5s trong menu boot để chọn kernel boot.
- Như menu boot bên dưới, nhấn e để edit cho kernel Core.
- Màn hình edit, nhấn phím mũi tên xuống để nháy đi xuống.
- Đến dòng Linux16 /vmlinuz ......
ro rd.lvm
- Ta sẽ thay thế ro bằng command sau:
rw init=/sysroot/bin/sh
- Sử dụng lệnh
chroot /sysroot
passwd root
- Update SeLinux
touch /.autorelabel
- Exit và root system. Sau đó đăng nhập lại kiểm tra với password mới.
Các lệnh cơ bản của SSH
1. Lệnh liên quan đến hệ thống
logout: tương tự exit.
reboot: khởi động lại hệ thống.
halt: tắt máy.
startx: khởi động chế độ xwindows từ cửa sổ terminal.
mount: gắn hệ thống tập tin từ một thiết bị lưu trữ vào cây thư mục chính.
unmount: ngược với lệnh mount.
/usr/bin/system-config-securitylevel-tui: Cấu hình tường lửa và SELinux
2. Lệnh xem thông tin
cat /proc/cpuinfo: Tìm chi tiết kỹ thuật của CPUcat /proc/meminfo: Bộ nhớ và trang đổi thông tin
lspci: Xem thông tin mainboard
uname -r: Xem hạt nhân phiên bản
gcc -v: Compiler phiên bản nào tôi đã cài đặt.
/sbin/ifconfig: Xem các địa chỉ IP của bạn.
netstat: xem tất cả các kết nối.
lsmod: Những gì được nạp module hạt nhân
last: xem những ai đã login vào hệ thống
df: Xem dung lượng ổ đĩa cứng
free -m: xem dung lượng sử dụng bộ nhớ
netstat -an |grep :80 |wc -l: xem có bao nhiêu kết nối đến cổng 80
3. Lệnh thao tác trên tập tin
ls: lấy danh sách tất cả các file và thư mục trong thư mục hiện hành.pwd: xuất đường dẫn của thư mục làm việc.
cd: thay đổi thư mục làm việc đến một thư mục mới.
mkdir: tạo thư mục mới.
rmdir: xoá thư mục rỗng.
cp: copy một hay nhiều tập tin đến thư mục mới.
mv: đổi tên hay di chuyển tập tin, thư mục.
rm: xóa tập tin.
wc: đếm số dòng, số kí tự... trong tập tin.
touch: tạo một tập tin.
cat: xem nội dung tập tin.
vi: khởi động trình soạn thảo văn bản vi.
df: kiểm tra dung lượng đĩa.
du: xem dung lượng đĩa đã dùng cho một số tập tin nhất định
tar -cvzpf archive.tgz /home/example/public_html/folder: nén một thư mục
tar -tzf backup.tar.gz: liệt kê file nén gz
tar -xvf archive.tar: giải nén một file tar
unzip file.zip: giải nén file .zip
wget: download một file.
chown user:user folder/ -R: Đổi owner cho toàn bộ thư mục vào file.
tail 100 log.log: Xem 100 dòng cuối cùng của file log.log.
4. Lệnh khi làm việc trên terminal
clear: xoá trắng cửa sổ dòng lệnh.date: xem ngày, giờ hệ thống.
find /usr/share/zoneinfo/ | grep -i pst: xem các múi giờ.
ln -f -s /usr/share/zoneinfo/Asia/Ho_Chi_Minh /etc/localtime: Đổi múi giờ máy chủ về múi giờ Việt Nam
date -s "1 Oct 2009 18:00:00": Chỉnh giờ
cal: xem lịch hệ thống.
5. Lệnh quản lí hệ thống
rpm: kiểm tra gói đã cài đặt hay chưa, hoặc cài đặt một gói, hoặc sử dụng để gỡ bỏ một gói.ps: kiểm tra hệ thống tiến trình đang chạy.
kill: dừng tiến trình khi tiến trình bị treo. Chỉ có người dùng super-user mới có thể dừng tất cả các tiến trình còn người dùng bình thường chỉ có thể dừng tiến trình mà mình tạo ra.
top: hiển thị sự hoạt động của các tiến trình, đặc biệt là thông tin về tài nguyên hệ thống và việc sử dụng các tài nguyên đó của từng tiến trình.
pstree: hiển thị tất cả các tiến trình dưới dạng cây.
sleep: cho hệ thống ngừng hoạt động trong một khoảng thời gian.
useradd: tạo một người dùng mới.
groupadd: tạo một nhóm người dùng mới.
passwd: thay đổi password cho người dùng.
userdel: xoá người dùng đã tạo.
groupdel: xoá nhóm người dùng đã tạo.
gpasswd: thay đổi password của một nhóm người dùng.
su: cho phép đăng nhập với tư cách người dùng khác.
groups: hiển thị nhóm của user hiện tại.
who: cho biết ai đang đăng nhập hệ thống.
w: tương tự như lệnh who.
man: xem hướng dẫn về dòng lệnh như cú pháp, các tham số...
Lưu ý: hệ điều hành Linux phân biệt chữ hoa và chữ thường.
Tổng hợp lệnh ubuntu và centos/fedora
Bài viết được tổng hợp các lệnh quản trị thường gặp trong Red Hat, Fedora, Ubuntu. Đối chiếu và so sánh các lệnh tương đương giữa Red Hat/Fedora và Ubuntu
Trong Ubuntu chủ yếu sử dụng lệnh
apt-get
Trong Red Hat/Fedora chủ yếu sử dụng lệnh
yum
Bảng sau được Thủ thuật Việt Nam so sánh, tổng hợp các lệnh Ubuntu/Debian với Red Hat/Fedora trong cùng một tác vụ quản lý
Task | Red Hat/Fedora | Ubuntu |
Cài mới, Gỡ bỏ và Cập nhật Packages | ||
Làm mới list và repository | Tự động khi chạy lệnh Yum | apt-get update |
Cài đặt một package từ một repository | yum install ten_package | apt-get install ten_package |
Cài đặt từ một file | yum install package.rpm rpm -i package.rpm |
dpkg --install package.deb |
Gỡ bỏ một package | rpm -e ten_package | apt-get remove ten_package |
Kiểm tra cập nhật phiên bản mới | yum check-update | apt-get -s upgrade apt-get -s dist-upgrade |
Cập nhật phiên bản | yum update rpm -Uvh [args] |
apt-get upgrade |
Cập nhật nhân | yum upgrade | apt-get dist-upgrade |
Kiểm tra thông tin một Package | ||
Tìm kiếm thông tin về một package | yum search ten_package | apt-cache search ten_package |
Liệt kê danh sách các package | yum list available | apt-cache dumpavail |
Liệt kê danh sách các package đã cài đặt | yum list installed rpm -qa |
dpkg --list |
Kiểm tra thông tin về một package | yum info ten_package | apt-cache show ten_package |
Kiểm tra thông tin về một package đã cài đặt | rpm -qi ten_package | dpkg --status ten_package |
Danh sách các file trong một package đã cài đặt | rpm -ql ten_package | dpkg --listfiles ten_package |
Danh sách các file cấu hình của một gói đã cài đặt | rpm -qc ten_package | dpkg-query --show -f '${Conffiles}\n'ten_package |
Danh sách package được cài cùng package | rpm -qR ten_package | apt-cache depends |
Thông tin từ một file | ||
Tìm package từ một file | rpm -qf filename | dpkg --search filename |
Lệnh làm việc với hệ thống | ||
Thông tin thống kê cache | - | apt-cache stats |
Gỡ bỏ package + tất cả cache trên đĩa cứng | yum clean packages | apt-get clean |
Repository location configuration | /etc/yum.conf | /etc/apt/sources.list |
Lệnh làm việc với apache | ||
Start/stop | service httpd start/stop/restart | service httpd start/stop/restart |
Khởi động cùng hệ thống | chkconfig httpd on | update-rc.d apache defaults |
Hủy khởi động cùng hệ thống | chkconfig httpd off | update-rc.d apache purge |
Tạo database và user mysql bằng lệnh terminal

Hướng dẫn tạo database và user MySql bằng dòng lệnh trên Linux Terminal, cách thiết lập quyền sử dụng cho user.
1. Đăng nhập vào MySql Server bằng lệnh sau
mysql -u root -p
2. Tạo database
Sau khi đăng nhập vào MySql Server bạn có thể tạo cơ sở dữ liệu bằng lệnh sau
create database dbname;
3. Tạo user và thiết lập quyền cho user
Sử dụng lệnh sau để thiết lập đầy đủ các quyền cho một user
grant all on dbname.* to username@localhost;
Tất nhiên trong thực tế chắc chắn bạn cần giới hạn một số quyền của user, khi đó hãy sử dụng lệnh sau
grant SELECT on dbname.* to username@localhost; // SELECT là quyền
Danh sách các quyền bạn có thể thiết lập cho user
ALL
ALTER
CREATE VIEW
CREATE
DELETE
DROP
GRANT OPTION
INDEX
INSERT
SELECT
SHOW VIEW
TRIGGER
UPDATE
Sau khi thiết lập các quyền cho user, bạn cần làm thêm một việc là thiết lập mật khẩu cho user
set password for username@localhost = password('mat_khau');
Thực hành
Viết cả 1 đống chữ ở trên có lẽ sẽ khó hình dung cho bạn. Vậy hãy cùng Thủ thuật Việt Nam thử làm ví dụ nhé.
Trong ví dụ chúng ta sẽ tạo ra:
- Database : thuthuatvietnam
- user : root
- set mật khẩu 123456 và full quyền
Kết nối MySql server và liệt kê các database đang có
mysql -u root -p
Nhập mật khẩu và enter

Liệt kê các database đang có
show databases;

OK, chưa có database tên thuthuatvietnam, chúng ta tạo thôi :)
create database thuthuatvietnam;

Thêm user root sử dụng database và cũng set full quyền luôn
grant all on thuthuatvietnam.* to root@localhost;

Thiết lập mật khẩu 123456 cho user root (để sử dụng database)
set password for root @localhost = password('123456');

Liệt kê lại cho chắc chắn đã có database thuthuatvietnam
show databases;

Như vậy là đã tạo đầy đủ, giờ chúng ta di chuyển vào thư mục chứa website /var/www
cd /var/www
Tạo 1 file php có tên index.php
touch index.php
Mở file này để thêm code
nano index.php
Và thêm đoạn code sau
<?php mysql_connect('localhost', 'root', '123456') or die ('khong connect'); echo 'connect'; ?>Mở trình duyệt và gõ ip máy chủ của bạn.
Và đây là kết quả

Thử thay đổi password thành 123456789. Kết quả sẽ như sau

Chúc bạn thành công !
Hướng dẫn cách xem file log trên CentOs
Xem file log là công việc thường thấy của người quản trị server. Chỉ bằng cách xem file log mới có thể thấy được đầy đủ thông tin những gì đã diễn ra trên server của mình.
Trong Linux, logs được lưu trong thư mục /var/log. Để di chuyển vào thư mục chứa logs, gõ lệnh
cd /var/log/
Trong thư mục này chứa các logs chính như sau:
/var/log/auth.log: Lưu các log về xác thực
/var/log/boot.log : Log các hoạt động trong quá trình khởi động hệ thống
/var/log/cron: Log lưu các lịch hoạt động tự động
/var/log/dmesg : Giống log message bên dưới nhưng chủ yếu là log bộ đệm
/var/log/message: Log lưu thông tin chung của hệ thống
/var/log/httpd/: Thư mục chứa log của dịch vụ Apache
/var/log/maillog: Các log hoạt động mail trên máy chủ
/var/log/secure: Log bảo mật
/var/log/wtmp : Ghi log đăng nhập
/var/log/yum.log: Các log của Yum
Nếu bạn cài thêm các phần mềm khác, bạn sẽ có thêm một số thư mục hoặc tệp log tương ứng. Ví dụ như trong hình thủ thuật việt nam cài DirectAdmin, SuPhp, ftpd...

Để xem file log trên CentOs chúng ta thường sử dụng more hoặc tail hoặc less.
more -f /var/log/secure
tail -n 30 /var/log/secure
(xem 30 dòng đầu của log, cách này mình hay dùng)Ví dụ xem log httpd của website thuthuatvietnam.com
tail -n 30 /var/log/httpd/domains/thuthuatvietnam.com.log
Sẽ có list log dạng như hình bên dưới

Hướng dẫn cài đặt, cấu hình và sử dụng OpenVZ tạo VPS trên CentOs 6
Nếu bạn sở hữu riêng một server và muốn chia ra thành nhiều VPS nhỏ với những mục đích sử dụng khác nhau thì bạn sẽ cần tìm hiểu về công nghệ ảo hóa.
OpenVZ là một trong những phần mềm được sử dụng rộng rãi. Sử dụng OpenVZ sẽ giúp bạn dễ dàng tạo ra các VPS (Virtual Private Server). Điểm mạnh của OpenVZ là sử dụng chung tài nguyên với HĐH chính nên đảm bảo sử dụng được nhiều kernel gốc, do đó không bị lãng phí tài nguyên.
Bài viết hướng dẫn cài đặt OpenVZ trên CentOs 6.x, sử dụng OpenVZ để tạo VPS, quản lý VPS (OpenVZ Container)Cài đặt OpenVZ trên Centos 6
OpenVZ được cài đặt quá dễ dàng chỉ gồm 3 bước chính như sau:
1. Thêm OpenVZ repository vào Yum
Di chuyển vào thư mục /etc/yum.repos.d
cd /etc/yum.repos.dTải OpenVZ repo về thư mục
wget http://download.openvz.org/openvz.repoNhập OpenVZ GPG key cho Yum
rpm --import http://download.openvz.org/RPM-GPG-Key-OpenVZ2. Cài OpenVZ
Cài OpenVZ bằng lệnh:
yum install vzkernel3. Cài đặt một số công cụ bổ trợ
Chạy lệnh
yum install vzctl vzquota ploop
Cấu hình CentOs hỗ trợ tốt cho OpenVZ
1. Cấu hình để mỗi khi hệ thống khởi động, luôn chọn OpenVZ. Để làm việc này, chúng ta sẽ sửa trong file /boot/grub/menu.lst và thiết lập default là 0.vi /boot/grub/menu.lstSửa thiết lập :
default=0 timeout=52. Chỉnh một số thông số của kernel.
Mở file /etc/sysctl.conf
vi /etc/sysctl.confChắc chắn rằng sysctl.conf có các thiết lập tương tự như sau:
net.ipv4.ip_forward = 1 net.ipv4.conf.default.proxy_arp = 0 net.ipv4.conf.all.rp_filter = 1 kernel.sysrq = 1 net.ipv4.conf.default.send_redirects = 1 net.ipv4.conf.all.send_redirects = 0 net.ipv4.icmp_echo_ignore_broadcasts=1 net.ipv4.conf.default.forwarding=13. Chuyển thiết lập SELinux thành disabled trong file /etc/sysconfig/selinux
vi /etc/sysconfig/selinux
Cấu hình OpenVZ
4. Mở file /etc/vz/vz.conf tìm đến dòng NEIGHBOUR_DEVS và bỏ dấu "#" sau đó đổi giá trị detect thành allvi /etc/vz/vz.conf NEIGHBOUR_DEVS=allCuối cùng, khởi động lại hệ thống
rebootSau khi khởi động hoàn tất, cần kiểm tra lại chắc chắn openvz đã được khởi động, gõ lệnh
uname -rPhiên bản Openvz sẽ hiển thị dạng
2.6.32-042stab081.3Như vậy là với các thao tác trên chúng ta đã cài đặt, cấu hình và thiết lập hoàn thiện OpenVZ trên CentOs. Các hướng dẫn dưới đây Thủ thuật Việt Nam sẽ tiếp tục hướng dẫn bạn Sử dụng OpenVZ tạo và quản lý VPS
Tạo máy ảo
Trước khi bạn có thể tạo được máy ảo VPS bạn cần tải về ít nhất một mẫu template của distro nào nó. Để tham khảo danh sách các template này xem chi tiết tại http://wiki.openvz.org/Download/template/precreated .Sau khi lựa chọn bản template, bạn cần di chuyển vào thư mục chứa template của OpenVZ
cd /vz/template/cacheTải distro về, ở đây giả sử chúng ta chọn centos-6-x86_64.tar.gz
wget http://download.openvz.org/template/precreated/centos-6-x86_64.tar.gzNhư vậy là đã có bản template cho OpenVZ, giờ cài đặt máy ảo bằng lệnh vzctl create
vzctl create 101 --ostemplate centos-6-x86_64 --config basicỞ đây bạn cần lưu ý 101 là 1 ID duy nhất và lớn hơn 100.
Sử dụng OpenVZ
Để khởi động máy ảo (VPS) khi hệ thống khởi động, dùng lệnh:vzctl set 101 --onboot yes --saveĐể thiết lập hostname và địa chỉ IP cho VPS chạy lệnh:
vzctl set 101 --hostname localhost --save vzctl set 101 --ipadd 192.168.0.101 --saveSau đó bạn cần thiết lập sockets là 1200 và thiết lập Nameserver cho VPS, ở đây Thủ thuật Việt Nam dùng name server của google
vzctl set 101 --numothersock 1200 --save vzctl set 101 --nameserver 8.8.8.8 --nameserver 8.8.4.4 --saveNgoài cách sử dụng lệnh command như trên bạn cũng có thể thiết lập ở file cấu hình của VPS, ví dụ ID VPS là 101 thì file cấu hình sẽ nằm ở /etc/vz/conf/101.conf
Để khởi động máy ảo, sử dụng lệnh
vzctl start 101Ngay khi máy ảo khởi động thành công, bạn có thể set mật khẩu cho tài khoản root của máy ảo bằng cách chạy lệnh
vzctl set 101 --userpasswd username:passwordSau đó nhập mật khẩu và xác nhận mật khẩu
Để chuyển sang máy ảo qua ssh sử dụng lệnh
vzctl enter 101Để thoát khỏi VPS quay về với tài khoản gốc của bạn, sử dụng lệnh
exitTắt máy ảo, sử dụng lệnh:
vzctl stop 101Để khởi động lại máy ảo
vzctl restart 101Để xóa máy ảo (cần phải tắt máy ảo trước)
vzctl destroy 101Liệt kê danh sách máy ảo do OpenVZ tạo ra, dùng lệnh
vzlist -aĐể xem tài nguyên được cấp phát cho máy ảo, sử dụng lệnh
vzctl exec 101 cat /proc/user_beancounters
Thiết lập thông số cho VPS của OpenVZ (OpenVZ container)
- Thiết lập thông số ram thựcvzctl set 101 --vmguarpages $((512 * 256)) --saveTrong đó 512 là dung lượng ram tính bằng MB
- Thiết lập thông số ram burst
vzctl set 101 --privvmpages $((1024 * 256)) --save- Thiết lập swap
vzctl set 101 --swappages 1G --save- Thiết lập dung lượng lưu trữ
vzctl set 101 --diskspace 20G:40G --saveTrong đó: 20G là dung lượng thực, 40G là dung lượng burst
Hướng dẫn cài memcached trên server Linux (Centos 5)
Memcached là 1 trình tạo bộ đệm hiệu suất cao, chủ yếu được sử dụng để
tăng tốc độ các trang web sử dụng cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên, memcached có
thể được sử dụng để lưu trữ tất cả các đối tượng khác.
Gần như tất cả CMS phổ biến đều có một plugin hoặc mô-đun để tận dụng lợi thế của nó, và nhiều ngôn ngữ lập trình có một thư viện memcached, bao gồm PHP, Perl, Ruby và Python.
Memcached chạy trong bộ nhớ và không cần phải ghi vào đĩa cứng, vì vậy nó truy xuất vô cùng nhanh.
(vBulletin cũng hỗ trợ memcached, các bạn có thể cấu hình sử dụng trong file includes/config.php
)
Hiện nay, chúng ta có thể điểm qua 1 số website lớn đang dùng memcached là youtube.com, facebook.com...
Hôm nay mình sẽ hướng dẫn các bạn cài memcached trên CentOS 5.
Đầu tiên bạn phải cài libevent; Phiên bản tổi thiểu có thể cài là1.1. Bạn có thể cài dễ dàng bằng lệnh yum.
Sau đó, bạn vào thư mục /usr/local/src và down về mã nguồn memcached:
Giải nèn file vừa down về rồi vào thư mục vừa giải nén:
Memcached vẫn được phát triển. Vào thời điểm này, 1.4.1 là phiên bản mới nhất được đánh giá là ổn định. Bạn có thể vào link sau: http://code.google.com/p/memcached/downloads/list để xem có phiên bản ổn định mới hơn hay không. Tiếp theo, chúng ta sẽ cấu hình tiền biên dịch bằng lệnh sau:
Nếu server bạn đang chạy hệ điều hành 64bit, bạn có thể bật cờ sau để memcached cấu hình với máy 64bit giúp cải thiện hiệu suất tối đa với hệ thống 64bit:
Nếu CPU server đang sử dụng có nhiều nhân(Core) bạn có thể bật cờ sau để tận dụng tối đa hiệu suất các CPU cho memcached:
Bạn có thể gộp chung 2 lệnh trên thành 1 lệnh như sau nếu server của bạn có cả 2 yếu tố trên:
Sau khi quá trình cấu hình hoàn tất,chúng ta có thể biên dịch mã nguồn và cài đặt bằng lệnh sau:
Cuối cùng, chúng ta có thể bắt đầu start memcached server bằng lệnh sau:
Cấu trúc lệnh như sau:
Dưới đây là ý nghĩa các tham số:
-d
Muốn nói rằng memcached sẽ chạy dưới dạng 1 deamon service(Dịch vụ nền)
-u Chỉ ra rằng user nào sẽ đc memcached dùng để truy xuất vào hệ thống
-m Thiếtlập kích thước bộ nhớ memcached sẽ sử dụng
-p Cổng (Port) mà mamcached sẽ dùng để lắng nghe.
Lưu ý: - Nếu server bạn đang chạy 1 số dịch vụ khác như apache,nginx ... thì sau khi khởi động memcached thì bạn hãy restart lại các dịch vụ này luôn - Nếu bạn muốn ngưng memcached thì có thể dùng cách sau:
Bạn sẽ thấy kết quả dạng như sau:
Đây là sanh sách các tiến trình của memcached, chúng ta sẽ kill chúng bằng lệnh sau
Sau khi kill hết, ta có thể start lại memcached bằng lệnh
- Muốn kiểm tra memcached đã chạy chưa thì ta có thể dùng lệnh
Nếu xuất hiện danh sách tiến trình của memcached tức là memcached đã chạy
Chúc các bạn thành công !
http://sinhvienit.net/forum/huong-dan-cai-memcached-tren-server-linux-centos-5.163979.html
Xem thêm…
Gần như tất cả CMS phổ biến đều có một plugin hoặc mô-đun để tận dụng lợi thế của nó, và nhiều ngôn ngữ lập trình có một thư viện memcached, bao gồm PHP, Perl, Ruby và Python.
Memcached chạy trong bộ nhớ và không cần phải ghi vào đĩa cứng, vì vậy nó truy xuất vô cùng nhanh.
(vBulletin cũng hỗ trợ memcached, các bạn có thể cấu hình sử dụng trong file includes/config.php

Hiện nay, chúng ta có thể điểm qua 1 số website lớn đang dùng memcached là youtube.com, facebook.com...
Hôm nay mình sẽ hướng dẫn các bạn cài memcached trên CentOS 5.
Đầu tiên bạn phải cài libevent; Phiên bản tổi thiểu có thể cài là1.1. Bạn có thể cài dễ dàng bằng lệnh yum.
yum install libevent libevent-devel
Sau đó, bạn vào thư mục /usr/local/src và down về mã nguồn memcached:
cd /usr/local/src wget http://memcached.googlecode.com/files/memcached-1.4.1.tar.gz
Giải nèn file vừa down về rồi vào thư mục vừa giải nén:
tar xvzf memcached-1.4.1.tar.gz cd memcached-1.4.1
Memcached vẫn được phát triển. Vào thời điểm này, 1.4.1 là phiên bản mới nhất được đánh giá là ổn định. Bạn có thể vào link sau: http://code.google.com/p/memcached/downloads/list để xem có phiên bản ổn định mới hơn hay không. Tiếp theo, chúng ta sẽ cấu hình tiền biên dịch bằng lệnh sau:
./configure
Nếu server bạn đang chạy hệ điều hành 64bit, bạn có thể bật cờ sau để memcached cấu hình với máy 64bit giúp cải thiện hiệu suất tối đa với hệ thống 64bit:
./configure --enable-64bit
Nếu CPU server đang sử dụng có nhiều nhân(Core) bạn có thể bật cờ sau để tận dụng tối đa hiệu suất các CPU cho memcached:
./configure --enable-threads
Bạn có thể gộp chung 2 lệnh trên thành 1 lệnh như sau nếu server của bạn có cả 2 yếu tố trên:
./configure --enable-threads --enable-64bit
Sau khi quá trình cấu hình hoàn tất,chúng ta có thể biên dịch mã nguồn và cài đặt bằng lệnh sau:
make && make install
Cuối cùng, chúng ta có thể bắt đầu start memcached server bằng lệnh sau:
memcached -d -u nobody -m 512 -p 11111 127.0.0.1
Cấu trúc lệnh như sau:
memcached -d -u [user] -m [memory size] -p [port] [listening IP]
Dưới đây là ý nghĩa các tham số:
-u Chỉ ra rằng user nào sẽ đc memcached dùng để truy xuất vào hệ thống
-m Thiếtlập kích thước bộ nhớ memcached sẽ sử dụng
-p Cổng (Port) mà mamcached sẽ dùng để lắng nghe.
Lưu ý: - Nếu server bạn đang chạy 1 số dịch vụ khác như apache,nginx ... thì sau khi khởi động memcached thì bạn hãy restart lại các dịch vụ này luôn - Nếu bạn muốn ngưng memcached thì có thể dùng cách sau:
ps -A|grep memcached
Bạn sẽ thấy kết quả dạng như sau:
7034 ? 00:00:00 memcached 7035 ? 00:00:00 memcached
Đây là sanh sách các tiến trình của memcached, chúng ta sẽ kill chúng bằng lệnh sau
kill 7034 kill 7035
Sau khi kill hết, ta có thể start lại memcached bằng lệnh
memcached -d -u nobody -m 512 -p 11211 127.0.0.1
- Muốn kiểm tra memcached đã chạy chưa thì ta có thể dùng lệnh
ps -A|grep memcached
Nếu xuất hiện danh sách tiến trình của memcached tức là memcached đã chạy
Chúc các bạn thành công !
http://sinhvienit.net/forum/huong-dan-cai-memcached-tren-server-linux-centos-5.163979.html
How to Resolve Another app is currently holding the yum lock; waiting for it to exit…
I believed that some of the linux users especially the system administrators facing this kind of error message when you run the yum command:
Xem thêm…
Existing lock /var/run/yum.pid: another copy is running as pid [pid number]. Another app is currently holding the yum lock; waiting for it to exit...
Hướng dẫn gỡ bỏ Ubuntu cài song song với Win7
Mặc định Menu boot là của Ubuntu nên khi ta xoá partition của Ubuntu thì không thể vào Win 7.
Đây là cách dễ nhất để gỡ bỏ Ubuntu ra.
Hướng dẫn:
1. Cách gỡ dễ dàng nhất là cho đĩa Setup Windows 7 vào chọn Repair - Command Prompt để vào Dos.
Xem thêm…
Đây là cách dễ nhất để gỡ bỏ Ubuntu ra.
Hướng dẫn:
1. Cách gỡ dễ dàng nhất là cho đĩa Setup Windows 7 vào chọn Repair - Command Prompt để vào Dos.
G-NOME 3.2: quá nhiều bổ sung hấp dẫn
Giao diện đóng gói cho desktop của nhiều phân hệ Linux vừa có phiên bản mới. GNOME 3.2 tích hợp khá nhiều cải tiến hữu ích đặc biệt là kết nối đến kho lưu trữ trên nền tảng đám mây và các tài khoản trực tuyến.
GNOME 3.2 mang nhiều cải tiến đáng giá, hướng tới môi trường trực tuyến |
Hướng dẫn cài đặt Ubuntu 11.04 song song với Windows 7
Sau đây tôi xin hướng dẫn cài đặt Ubuntu 11.04 trên một máy tính đã có Windows 7. Nếu bạn từng cài đặt các bạn Ubuntu trước thì việc cài bản 11.04 hoàn toàn dễ dàng đối với bạn, chương trình cài đặt của Ubuntu 11.04 không có thay đổi gì đáng kể để “làm khó” người dùng, do vậy trong phần hướng dẫn này tôi cũng xin nói ngắn gọn.
Lệnh trong backtrack
Networking
dhcpcd
Renew dynamic IP address:
dhcpcd -k
ifconfig eth0 up
dhcpcd
Xem thêm…
dhcpcd
Renew dynamic IP address:
dhcpcd -k
ifconfig eth0 up
dhcpcd
Đóng gói RPM
RPM – RPM Package Management là một trình quản ly gói được sử dụng bởi nhiều Linux Distribution, như Redhat, Suse, Mandrake, … Khi các phần mềm đã được đóng gói dưới dạng RPM, người sử dụng chỉ việc download về và cài đặt qua tiện ích của rpm. Tuy nhiên có nhiều phần mềm chỉ cung cấp dưới dạng source code ( tgz, tar.gz, tar.bz2 ). Người dùng có thể sử dụng những source code này hoặc người dùng có thể phát triển riêng phần mềm của mình để đóng gói thành gói tin rpm và phân phối lại cho cộng đồng sử dụng. Bài viết này giới thiệu cấu trúc gói tin rpm và cách đóng gói chúng.
Các gói RPM thực chất chỉ chứa các file đã được biên dịch và một số file khác như file cấu hình, các văn bản của gói phần mềm dạng mã nguồn. File RPM nếu được cài đặt thành công sẽ tạo hệ thống chạy được ngay vì thực chất nó là sự triển khai các file đã được biên dịch và các file cấu hình, các file văn bản vào các vị trí thích hợp để phần mềm có thể chạy ngay lập tức. Một gói được đóng dưới dạng RPM có thể coi như một gói cài đặt dạng setup.exe trong Windows.
Các gói RPM thực chất chỉ chứa các file đã được biên dịch và một số file khác như file cấu hình, các văn bản của gói phần mềm dạng mã nguồn. File RPM nếu được cài đặt thành công sẽ tạo hệ thống chạy được ngay vì thực chất nó là sự triển khai các file đã được biên dịch và các file cấu hình, các file văn bản vào các vị trí thích hợp để phần mềm có thể chạy ngay lập tức. Một gói được đóng dưới dạng RPM có thể coi như một gói cài đặt dạng setup.exe trong Windows.
Quá trình tạo file RPM chỉ là việc lựa chọn từ hệ thống file đã được biên dịch của các gói mã nguồn để đưa vào gói RPM. Khi đưa gói RPM tới nơi khác cài đặt, gói RPM sẽ tự động thực hiện việc giải bung các file tới các vị trí thích hợp như chính các file đó được bố trí trên máy đã cài bằng gói mã nguồn. Như phần dưới đây sẽ trình bày, bước xây dựng file .spec là quan trọng nhất trong đóng gói RPM vì chính file này hướng dẫn quá trình tạo lập ra file RPM. Nó nói cho trình tạo RPM biết phải copy các file nào, thiết lập các thông số cho gói RPM ra sao. Trong chính file này, người dùng cũng có thể can thiệp vào các file và các thư mục sẽ được cài đặt, thiết lập các thông số cho gói mã nguồn sẽ được được biên dịch và do đó ảnh hưởng tới file RPM.
Linux command (tiếng việt )
* Các Lệnh Về Khởi Tạo
- rlogin: dùng để điều khiển hoặc thao tác lệnh trên một máy khác.
- exit: thoát khỏi hệ thống (Bourne-Shell).
- logout: thoát khỏi hệ thống C-Shell.
- id: chỉ danh của người sử dụng.
- logname: tên người sử dụng login.
- man: giúp đỡ.
- newgrp: chuyển người sử dụng sang một nhóm mới.
- psswd: thay đổi password của người sử dụng.
- set: xác định các biến môi trường.
- tty: đặt các thông số terminal.
- uname: tên của hệ thống (host).
- who: cho biết những ai đang thâm nhập hệ thống.
- rlogin: dùng để điều khiển hoặc thao tác lệnh trên một máy khác.
- exit: thoát khỏi hệ thống (Bourne-Shell).
- logout: thoát khỏi hệ thống C-Shell.
- id: chỉ danh của người sử dụng.
- logname: tên người sử dụng login.
- man: giúp đỡ.
- newgrp: chuyển người sử dụng sang một nhóm mới.
- psswd: thay đổi password của người sử dụng.
- set: xác định các biến môi trường.
- tty: đặt các thông số terminal.
- uname: tên của hệ thống (host).
- who: cho biết những ai đang thâm nhập hệ thống.
* Lệnh Về Trình Báo Màn Hình:
- echo: hiển thị dòng ký tự hay biến.
- setcolor: đặt màu nền và chữ của màn hình.
* Lệnh Về Desktop:
- bc: tính biểu thức số học.
- cal: máy tính cá nhân.
- date: hiển thị và đặt ngày.
- mail: gửi - nhận thư tín điện tử.
Thiết lập VPN trong vòng 15 phút
VPN, virtual private network, có thể được dịch là mạng ảo
nội bộ. Bạn có thể tự hỏi, đã trong mạng nội bộ rồi
thì còn dùng ảo làm chi? Người dùng khi đi công tác xa sử
dụng VPN để nối tới các dịch vụ đang chạy hoặc những
chương trình có thể dùng như khi họ đang ngồi trong văn
phòng. Đó là lý do cho cái tên ảo (virtual). VPN cũng có thể
sử dụng với mạng không dây hoặc giữa hai (hay nhiều hơn)
địa điểm khác nhau.
nội bộ. Bạn có thể tự hỏi, đã trong mạng nội bộ rồi
thì còn dùng ảo làm chi? Người dùng khi đi công tác xa sử
dụng VPN để nối tới các dịch vụ đang chạy hoặc những
chương trình có thể dùng như khi họ đang ngồi trong văn
phòng. Đó là lý do cho cái tên ảo (virtual). VPN cũng có thể
sử dụng với mạng không dây hoặc giữa hai (hay nhiều hơn)
địa điểm khác nhau.
Bài viết này sẽ không làm các bạn buồn ngủ với bao nhiêu
loại VPN và các protocols khác nhau (pptp, l2tp, ipsec, gre, mpls) mà
sẽ đi thẳng vào cách thiết lập mạng ảo nội bộ sử dụng OpenVPN.
OpenVPN sử dụng thiết bị tun/tap (hầu như có sẵn trên các
bản Linux) và openssl để xác nhận (authenticate), mã hóa (khi
gởi) và giải mã (khi nhận) đường truyền giữa hai bên
thành chung một network. Có nghĩa là khi người dùng nối vào
máy chủ OpenVPN từ xa, họ có thể sử dụng các dịch vụ
như chia sẻ tập tin sử dụng Samba/NFS/FTP/SCP, đọc thư (bằng
cách khai báo địa chỉ nội bộ trên máy họ, ví dụ,
192.168.1.1), duyệt intranet, sử dụng các phần mềm khác..v..v..như là họ đang ngồi trong văn phòng.
DNS Linux
Nội dung
1. Giới thiệu
2. Cấu hình DNS (bind version 9)
o Caching name server
o Authoritative DNS server và zone file
o Master, slave server
3. Tham khảo
1. Giới thiệu
2. Cấu hình DNS (bind version 9)
o Caching name server
o Authoritative DNS server và zone file
o Master, slave server
3. Tham khảo
Giới thiệu
Bài viết này giới thiệu cách dùng bind để cấu hình DNS cho máy Linux. Chú ý rằng cấu hình bind (named.conf và zone file) không phụ thuộc vào hệ điều hành, có thể dùng những file cấu hình này cho những HĐH khác ngoài Linux. Cấu hình này đã được kiểm tra trên Linux (RH 9, FC 1, TSL 2.1), FreeBSD (R-5.1) và Solaris (Cool.
Chú ý: đây là cấu hình không chroot. Xem bind-chroot phần "Tham khảo, thông tin thêm".
Bắt đầu viết: tháng 5 năm 2003.
Thay đổi lần cuối vào lúc: Sun Feb 1 12:47:44 JST 2004.
Cài đặt và cấu hình
Phần 1: Cài đặt
Compile từ source (xem http://www.isc.org/index.pl?/sw/bind/), hoặc dùng binary gói sẵn cho mỗi distro.
Riêng cho người dùng FC:
###--------------------------------------------------------------
// từ RPM
rpm -ivh bind-version***.rpm
rpm -ivh caching-nameserver-version***.rpm
Các lệnh căn bản trong linux
Lệnh thống kê dung lượng thư mục Linux
[root@unix1 webhostings]# du -sh *
Bài viết này không nói về cách cài đặt mà đi vào chi tiết, sau khi cài đặt xong sử dụng như thế nào.Đầu tiên bạn cần login vào hệ thống, bạn login vào với user root, mật khẩu do bạn đặt lúc cài đặt.User root là user có quyền tối cao (hay quyền cao nhất đối với một hệ thống Unix).Để xử dụng dòng lệnh bạn cần bật command shell lên, cái này tương tự như MS DOS của windows.
[root@unix1 webhostings]# du -sh *
Bài viết này không nói về cách cài đặt mà đi vào chi tiết, sau khi cài đặt xong sử dụng như thế nào.Đầu tiên bạn cần login vào hệ thống, bạn login vào với user root, mật khẩu do bạn đặt lúc cài đặt.User root là user có quyền tối cao (hay quyền cao nhất đối với một hệ thống Unix).Để xử dụng dòng lệnh bạn cần bật command shell lên, cái này tương tự như MS DOS của windows.
[root@hautp ~]#
Bạn xem thông tin về user mình đang login bằng lệnh: id