Home »
Hosting
Tổng quan về DNS
1. Tìm hiểu các thông số khi sử dụng DNS:
- A Record (Address Record): Hay còn gọi là record A, có nhiệm vụ phân giải một domain thành địa chỉ IP, giúp xác định IP Server đang hoạt động của 1 domain hoặc subdomain . Như vậy thì khi gõ tên domain trên trình duyệt thì mới được chuyển hướng đến Hosting .
A Record được dùng phổ biến trong các dịch vụ dynamic DNS. Với A Record bạn có thể cho nhiều hostname chạy trên nhiều địa chỉ IP khác nhau.
- CNAME Record (Canonical Name Record): Hay còn gọi là record CNAME, là record có chức năng gán nhiều hostname cho một địa chỉ IP , nói dễ hiểu tức là có cùng địa chỉ với giá trị được gán cho CNAME . Điều này giúp tạo nhiều hostname (dạng subdomain) để sử dụng cho nhiều dịch vụ trên cùng 1 IP hay Server ( FTP , Web v.vv ) .
Ngoài ra thì CNAME còn có tác dụng xác thực cho một số dịch vụ cung cấp trên mạng ( Google Apps v..vv)
- MX Record (Mail Exchange Record): Là record giúp xác định mail server (hay nhiều mail server) nào đang chịu trách nhiệm xử lí mail cho domain .
- URL Redirect là chức năng chuyển hướng domain quý khách tới một domain khác bất kì theo nhu cầu và thanh address sẽ thay đổi thành link mới ( khác với URL Frame là link vẫn là tên domain cũ ban đầu )
- Url Frame là chức năng rất hữu ích cho quý khách khi quý khách muốn load 1 website hoặc 1 link cụ thể nào đó nhưng vẫn giữ lại tên domain quý khách trên thanh Address của trình duyệt .
- TXT - SPF Record (Sender Policy Framework), là cấu hình mở rộng hỗ trợ cho giao thức gởi mail (SMTP). SPF cho phép nhận dạng , chứng thực và loại bỏ những nội dung mail từ địa chỉ mail giả mạo (spam)
Một số Mail Server được gửi đến thường phải kiểm tra các mail gửi đến từ domain phải có TXT Record .
Ngoài ra TXT record còn dùng để verify chủ sở hữu domain của một số dịch vụ online ( Google Apps v.vv..)
-
Tin liên quan
Comments[ 0 ]